Cụ thể chia làm 9 nhóm như sau:
Nhóm 1: điểm chuẩn dự kiến từ 27 đến 28 điểm là:
– CNTT: Khoa học máy tính (IT1)
Nhóm 2: điểm chuẩn dự kiến từ 26 đến 27 điểm bao gồm 02 chương trình đào tạo là:
– CNTT: Kỹ thuật máy tính (IT2) CNTT Khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (IT-E10)
Nhóm 3: điểm chuẩn dự kiến từ 25 đến 26 điểm bao gồm 04 chương trình đào tạo là:
– CNTT Việt – Nhật (IT-E6)
– CNTT Global ICT (IT-E7)
– Kỹ thuật cơ điện tử (ME1)
– Kỹ thuật điều khiển – tự động hóa (EE2)
Nhóm 4: điểm chuẩn dự kiến từ 24 đến 25 điểm bao gồm 07 chương trình đào tạo là:
– Chương trình tiên tiến điều khiển – tự động hóa và hệ thống điện (EE-E8)
– Kỹ thuật điện tử – viễn thông (ET1)
– Chương trình tiên tiến kỹ thuật y sinh (ET-E5)
– Toán – Tin (MI1)
– Hệ thống thông tin quản lý (MI2)
– Kỹ thuật ô tô (TE1)
– Kỹ thuật hàng không (TE3)
Nhóm 5: điểm chuẩn dự kiến từ 23 đến 24 điểm bao gồm 09 chương trình đào tạo là:
– Kỹ thuật sinh học (BF1)
– Kỹ thuật thực phẩm (BF2)
– Kỹ thuật điện (EE1)
– Quản lý công nghiệp – logistics và quản lý chuỗi cung ứng – Đại học Northampton (Anh) (EM-NU)
– Chương trình tiên tiến điện tử – viễn thông (ET-E4)
– Chương trình tiên tiến hệ thống nhúng thông minh và IoT (ET-E9)
– Kỹ thuật cơ khí (ME2)
– Chương trình tiên tiến cơ điện tử (ME-E1)
– Chương trình tiên tiến kỹ thuật ô tô (TE-E2)
Nhóm 6: điểm chuẩn dự kiến từ 22 đến 23 điểm bao gồm 08 chương trình đào tạo là:
– Chương trình tiên tiến kỹ thuật thực phẩm (BF-E12)
– Chương trình tiên tiến kỹ thuật hóa dược (CH-E11)
– Quản trị kinh doanh (EM3)
– Kế toán (EM4)
– Tài chính ngân hàng (EM5)
– Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế (FL2)
– Công nghệ thông tin – Đại học La Trobe (Úc) (IT-LTU)
– Kỹ thuật cơ khí động lực (TE2)
Nhóm 7: điểm chuẩn dự kiến từ 21 đến 22 điểm bao gồm 09 chương trình đào tạo là:
– Kỹ thuật hóa học (CH1)
– Kinh tế công nghiệp (EM1)
– Quản lý công nghiệp (EM2)
– Quản trị kinh doanh – Đại học Victoria (New Zealand) (EM-VUW)
– Tiếng Anh KHKT và công nghệ (FL1)
– Công nghệ thông tin – Đại học Victoria (New Zealand) (IT-VUW)
– Cơ điện tử – Đại học Nagaoka (Nhật Bản) (ME-NUT)
– Kỹ thuật hạt nhân (PH2)
– Kỹ thuật dệt may (TX1)
Nhóm 8: điểm chuẩn dự kiến từ 20 đến 21 điểm bao gồm 12 chương trình đào tạo là:
– Hóa học (CH2)
– Kỹ thuật in (CH3)
– Công nghệ giáo dục (ED2)
– Kỹ thuật môi trường (EV1)
– Kỹ thuật nhiệt (HE1)
– Cơ khí chế tạo máy – Đại học Griffith (Úc) (ME-GU)
– Kỹ thuật vật liệu (MS1)
– Chương trình tiên tiến KHKT vật liệu (MS-E3)
– Vật lý kỹ thuật (PH1)
– Quản trị kinh doanh – Đại học Troy (Hoa Kỳ) (TROY–BA)
– Khoa học máy tính – Đại học Troy (Hoa Kỳ) (TROY–IT)
– Chương trình tiên tiến phân tích kinh doanh (EM-E13)
Nhóm 9: điểm chuẩn dự kiến từ 19 đến 20 điểm bao gồm 03 chương trình đào tạo là:
– Điện tử viễn thông – Đại học Leibniz Hannover (Đức) (ET-LUH)
– Hệ thống thông tin – Đại học Grenoble (IT-GINP)
– Cơ điện tử – Đại học Leibniz Hannover (Đức) (ME-LUH).
Năm 2019, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội tuyển 6680 chỉ tiêu, đồng thời, trường triển khai tuyển sinh 7 chương trình mới, bao gồm:
• Chương trình tiên tiến Hệ thống nhúng thông minh và IoT (học bằng tiếng Anh)
• Chương trình tiên tiến Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo (học bằng tiếng Anh)
• Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Hóa – Dược (học bằng tiếng Anh)
• Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Thực phẩm (học bằng tiếng Anh)
• Chương trình tiên tiến Phân tích Kinh doanh (học bằng tiếng Anh)
• Công nghệ Giáo dục
• Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế ngành Cơ điện tử hợp tác với ĐH Leibniz Hannover, CHLB Đức.