Chiêu thứ 1.
Đừng vội vàng “tô vòng tròn” khi con số bạn tính được trùng khớp với con số của một phương án trả lời nào đấy. Mỗi đại lượng vật lí còn cần có đơn vị đo phù hợp nữa. Ví dụ: Một hòn đá nặng 5kg đặt trên đỉnh một tòa nhà cao 20m. Lấy mốc thế năng bằng không tại mặt đất và g = 10m/s2. Thế năng của hòn đá này là
A. 100 J;
B. 100 W;
C. 1000 W;
D. 1 kJ.
Giải bài toán này, bạn thu được con số 1000. Nhưng đáp án đúng lại là 1 cơ. Hãy cẩn thận với những bài toán dạng này.
Chiêu thứ 2.
Khi 4 đáp số nêu ra của đại lượng cần tìm có tới 3, 4 đơn vị khác nhau thì hãy khoan tính toán đã, có thể người ta muốn kiểm tra kiến thức về thứ nguyên (đơn vị của đại lượng vật lí) đấy. Ví dụ: Một động cơ có thể kéo một chiếc tàu đi xa 100m trong khoảng thời gian 20 giây với lực phát động trung bình 5000N. Công suất của động cơ này là
A. 500 000 J;
B. 500 000 kg.m/s;
C. 34 CV;
D. 34 N.s.
Với bài toán này, sau một loạt tính toán, bạn sẽ thu được đáp số là 34 CV. Tuy nhiên, chỉ cần nhanh trí một chút thì việc chọn đáp số 34 CV phải là hiển nhiên, không cần làm toán.
Chiêu thứ 3.
Khi trong 4 phương án trả lời, có 2 phương án là phủ định của nhau, thì câu trả lời đúng chắc chắn phải là một trong hai phương án này.
Ví dụ: Cho đồ thị biểu diễn một quá trình biến đổi trạng thái của chất khí (hình dưới). Trong quá trình diễn biến từ trạng thái 1 đến trạng thái 2
A. áp suất chất khí giảm;
B. thể tích chất khí tăng;
C. nhiệt độ chất khí thay đổi;
D. nhiệt độ chất khí không đổi.
Chọn đáp án SAI. Rõ ràng với trường hợp câu hỏi này, ta không cần quan tâm đến hai phương án A và B, vì C và D không thể cùng đúng hoặc cùng sai được. Nếu vào thi mà gặp câu hỏi như thế này thì coi như bạn may mắn, vì bạn đã được trợ giúp 50 – 50 rồi
Chiêu thứ 4.
Phải cân nhắc các con số thu được từ bài toán có phù hợp với những kiến thức đã biết không. Chẳng hạn tìm bước sóng của ánh sáng khả kiến thì giá trị phải trong khoảng 0,380 đến 0,760 m. Hay tính giá trị lực ma sát trượt thì hãy nhớ là lực ma sát trượt luôn vào khoảng trên dưới chục phần trăm của áp lực. Trong ví dụ sau, hai con số 0,5 N và 6,48 N rõ ràng là không thể chấp nhận được.
Một ô tô có khối lượng 2 tấn đang chuyển động với vận tốc 36 km/h thì tắt máy, sau khi đi được đoạn đường 200m thì dừng hẳn. Lực ma sát trung bình tác dụng lên ô tô trong quá trình này có độ lớn
A. 500 N;
B. 0,5 N;
C. 6,48 N;
D. 6480 N.
Bao giờ cũng vậy, trong 4 phương án trả lời, với một chút tinh ý và óc phán đoán nhanh, trên cơ sở kiến thức đã học, bạn luôn luôn có thể loại trừ ngay 2 phương án không hợp lí.
Chiêu thứ 5.
Luôn luôn cẩn thận với những từ phủ định trong câu hỏi, cả trong phần đề dẫn lẫn trong các phương án trả lời. Không phải người ra đề thi nào cũng “nhân từ” mà in đậm, in nghiêng, viết hoa các từ phủ định cho bạn đâu. Hãy đánh dấu các từ phủ định để nhắc nhở bản thân không phạm sai lầm.
Ví dụ: Hệ số đàn hồi (hay độ cứng) của một vật đàn hồi không phụ thuộc vào
A. tiết diện ngang của vật đàn hồi;
B. chiều dài ban đầu của vật đàn hồi;
C. bản chất của vật đàn hồi;
D. khối lượng riêng của vật đàn hồi.
Hãy nhớ là mỗi kì thi có không ít sĩ tử “trận vong” chỉ vì những chữ “không” chết người như trên đây
Chiêu thứ 6
Tương tự, bạn phải cảnh giác với những câu hỏi yêu cầu nhận định phát biểu là đúng hay sai. Làm ơn đọc cho hết câu hỏi. Thực tế có bạn chẳng đọc hết câu đã vội trả lời rồi.
Ví dụ: Chọn câu phát biểu ĐÚNG.
A. Khi các phân tử ở rất gần nhau, lực tương tác giữa chúng là lực hút;
B. Không có nhiệt độ thấp hơn 0 K;
C. Trong quá trình đẳng áp, thể tích khí tỉ lệ nghịch với nhiệt độ tuyệt đối;
D. Trong hệ tọa độ (p, V), đường đẳng nhiệt là một parabol.
Cho như câu này là nhân đạo lắm ! Sĩ tử có thể chết “bất đắc kì tử” vì những câu “thòng” phía sau như câu sau đây, mà không hiểu sao, có nhiều bạn không thèm đọc đến khi làm bài ! Khi vận tốc của một vật biến thiên thì
A. động lượng của vật biến thiên;
B. thế năng của vật biến thiên;
C. động năng của vật biến thiên;
D. cơ năng của vật biến thiên.
Chọn đáp án SAI.
Chiêu thứ 7
Đặc điểm của bài kiểm tra trắc nghiệm là phạm vi bao quát kiến thức rộng, có khi chỉ những “chú ý”, “lưu ý”, “nhận xét” nhỏ lại giúp ích cho bạn rất nhiều khi lựa chọn phương án trả lời. Nắm chắc kiến thức và tự tin với kiến thức mà mình có, không để bị nhiễu vì những dữ kiện cho không cần thiết. Xét ví dụ sau: Ném một vật lên cao với vận tốc ban đầu 5 m/s. Biết lực cản của không khí tỉ lệ với bình phương vận tốc của vật. Vận tốc của vật khi rơi xuống chạm đất có giá trị
A. vẫn là 5 m/s;
B. lớn hơn 5 m/s;
C. nhỏ hơn 5 m/s;
D. không thể xác định được.
Trong bài toán này, chi tiết “tỉ lệ với bình phương vận tốc” đưa ra chỉ với một mục đích là làm cho bạn bối rối. Mấu chốt vấn đề là ở chỗ có sự xuất hiện của lực cản trong bài toán. Đơn giản thế thôi. Hãy vứt đi chi tiết “tỉ lệ với bình phương vận tốc”, là dữ kiện không cần thiết (dữ kiện gây nhiễu), bài toán hẳn là đơn giản đi rất nhiều.
VỚI CÁC BÀI TẬP ĐÁP ÁN LÀ SỐ
– BÍ KÍP QUAN TRỌNG : Chọn đáp án TRUNG GIAN (không phải lớn nhất và nhỏ nhất), xác suất chính xác là 70%
– Ưu tiên những đáp án gần giống nhau, liên quan với nhau. Loại đáp án khác nhất trong 4 đáp án
– Thường không có độ chính xác cao với những câu có đáp án đối xứng
VD cho đề ĐH 2011
A. 45do. B. 180do. C. 90do. D. 150do.
+ A, B, C đều là 3 góc đặc biệt, loại đáp án D.
+ Lấy đáp án trung gian => B hoặc C
VD: A. 75 W. B. 160 W. C. 90 W. D. 180 W.
=> Lấy đáp án trung gian: Chọn B hoặc C.
C và D liên quan với nhau => chọn C
VD: A. 0,86. B. 0,84. C. 0,95. D. 0,71.
=> Lấy đáp án trung gian: A hoặc B
A và B gần giống nhau: chọn A hoặc B
=> yên tâm lụi A hoặc B
VD:A. 71 vòng. B. 200 vòng. C. 100 vòng. D. 400 vòng.
=> Loại đáp án A (khác 3 đáp án kia), B, C, D liên quan nhau
Lấy hai đáp án trung gian: B và C
=> lụi B hoặc C
VD: A. 0,64 μm. B. 0,50 μm. C. 0,48 μm. D. 0,45 μm
+ Chọn hai đáp án trung gian: B và C
+ C và D gần nhau
=> chọn C
VD:A. 4,6 cm. B. 3,2 cm. C. 5,7 cm. D. 2,3 cm.
+ Chọn hai đáp án trung gian: A và B
+ B và D liên quan nhau (3,2 và 2,3) (thực ra A và C cũng đang liên quan nhau)
=> Chọn B
VD:A. 2 B. 1/2 C. 4 D. 1/4
+ Các đáp án đều liên quan với nhau, đối xứng nhau. Chọn hai đáp án trung gian A hoặc B
(rất dễ trật vì đáp án đối xứng)
VD:A. 40 vòng dây. B. 84 vòng dây. C. 100 vòng dây. D. 60 vòng dây.
+ Loại đáp án B, đáp án A, C, D liên quan nhau
+ Chọn hai đáp án trung gian B và D
=> đáp án D
VD: A. 26,12 cm/s. B. 21,96 cm/s. C. 7,32 cm/s. D. 14,64 cm/s.
+ Chọn hai đáp án trung gian B và D
+ A liên quan với B (gần bằng), C liên quan với D ( gấp đôi) => không loại được
=> lụi B hoặc D
VD: A. 6,6o. B. 3,3o. C. 9,6o. D. 5,6o
+ Loại B (khác nhất – B chỉ liên quan với A, trong khi A, C, D liên quan nhau)
+ chọn 2 trung gian: A hoặc D
VD:A. 1057 nm. B. 220 nm. C. 661 nm. D. 550 nm.
+ Lấy 2 đáp án trung gian: C và D
+ C và D gần nhau so với A, B
=> cứ lụi C hoặc D
VỚI CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP DẠNG CHỮ
Giống ở lý thuyết, dữ kiện nào xuất hiện nhiều trong đáp án thường là đúng
VD A. I = I’. B. I = I’CAN2 . C. I < I’. D. I > I’.
=> Trong 3 đáp án A, C, D đều so sánh I và I’, loại đáp án B
(ĐH-2007) Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh một hiệu điện thế xoay chiều u = U0sinωt thì dòng điện trong mạch là i = I0¬ sin(ωt + π/6) . Đoạn mạch điện này luôn có
A. ZL < ZC. B. ZL = ZC. C. ZL = R. D. ZL > ZC.
=> Loại ngay đáp án C
(CĐ-2011) . Một hạt nhân của chất phóng xạ A đang đứng yên thì phân rã tạo ra hai hạt B và C. Gọi mA, mB, mC lần lượt là khối lượng nghỉ của các hạt A, B, C và c là tốc độ ánh sáng trong chân không. Quá trình phóng xạ này tỏa ra năng lượng Q. Biểu thức nào sau đây đúng?
A. mA = mB + mC + Q/c2 B. mA = mB + mC C. mA = mB + mC – Q/c2 D. Q/c2 – mB – mC
=> Loại ngay đáp án B
KHOANH BỪA MÔN LÝ VÀ CÁC ĐIỀU CẦN NHỚ
1. Trong pài tập về dđđh tìm A1 để A2 max, ta lấy biên độ dđ tổnghợp nhân căn 3
2. Bài tập về hiệu suất, đáp án luônlớn hơn 90%
3. Bài tập về tính số vân sáng khi biết 3 lamđa:
-b1:tính k1,k2,k3 = pp bội số chung min
-b2:xét tỉ số k nếu đã tối giản => ko có vân trùng, nếu chưa tối giản lấy tỉ số k chia cho phân số tối giản đc bn trừ đi 1=> số vân trùng
-b3:lấy tổng k trừ đi 3 rồi trừ đi số vân trùng
4. Bài tập về tính số vòng quay ofroto chọn đáp án bé nhất
5. Bài tập về hộp đen bấmmt ( cájnày chắc ai cũng biết . P/s. Các bác tìm trên google nhá. Ra 1 file pdf, nhà không có mt, nói khó hiểu, ai có mt down rồi post lên, tks)
6. Tính bước sóng khi chuyển từ trạng thái m về n: 1/lamđa =R~(1/n^2 – 1/m^2)
7. Bài tập tính lamđa min, max dùng mt chọn bảng table và mò
8. 1 câu giúp bạn dễ nhớ về thang sóng điện từ : vô hồng nhìn tử x gamma=> bước sóng lamđa giảm
9. Rô cảm quay, ứng sta đứng => rôto là phần cảm chuyển động quay, stato là phần ứng đứng yên
10. Số bức xạ cho vân tối ( hoặc sáng) tại điểm cách vân tt 1 khoảng x. Bấm mt chọn bảng table nhập : (x.a) D.k) đối vs vân sáng và (k 0.5) đối vs vân tối sau đó đếm trên mt
11. Khi nhìn thấy chữ ” nuôi = mạng điện ” có nghĩa là tần số=2f
12. Các bài tập tính cosphiđ.án thường là 2/căn5, 0,84.
13. Để ý số liệu trong bài thường là liên quan trực tiếp đến đ.án
14. Các câu hỏi trong pài thì thường có liên quan đến nhau có thể là bài toán ngược
15. Tỉ lệ các đ.án A,B,C,D thường là12-12-13-13 hoặc 12-13-12-13. Khi đã chắc chắn về cac con làm rồi đếm lại số lượng đ.án loại trừ để tỉ lệ khoanh được cao hơn