“LỤI” KHÔNG TÍNH TOÁN
Đối với các bạn này thì mục tiêu khả dĩ nhất có thể là 3.0 – 5đ:Bạn nên nhớ là chỉ tập trung làm dưới 20 câu trong đề thi. 20 câu đó dĩ nhiên là những câu thuộc loại quen thuộc và tương đối dễ (đừng hiểu nhầm. Dễ hơn so với những câu khác thôi chứ làm đúng 20 câu cũng là vấn đề nhé! ). Hãy dành 60- 80’ cho 20 câu đó. Thời gian dài hơn nên dĩ nhiên bạn phải tính toán cẩn thận và không dc có sai sót. Theo lý thuyết bạn sẽ dc 4đ.
Thời gian còn lại hãy đánh lụi. Bạn liệt kê trong những câu chắc chắn đúng đó, như là bao nhiêu câu A đúng, B, C, D tương tự. VD thế này: bạn làm đc 23 câu, trong đó: 2 câu A đúng + 7 câu B đúng+ 7 câu C đúng+ 7 câu D đúng => trong 27 câu còn lại cứ check A hết, sẽ đúng đc thêm ít nhất 10 câu nữa nghĩa là được thêm 2đ nữa (dĩ nhiên đang xét trên lý thuyết).
– Đừng coi thường. Khả năng đánh lụi mỗi câu là 25% (ko hề nhỏ). Nó có thể mang lại cho bạn ít nhất là 1-1,5đ hoặc hơn. Hoàn thành mục tiêu đề ra.
– Trường hợp xấu nhất: Tất nhiên không phải bao giờ trong 23 câu chắc chắn đúng lại có tỷ lệ 2A, 7B, 7C, 7D ngon ơ như ví dụ kia. Trường hợp xấu nhất trong 30 câu chắc chắn đúng đó có tỷ lệ số câu đúng A = B = C = D = 25% như trường hợp này chẳng hạn:
Trong 30 câu có = 7A+ 7B+7C+9D lúc đó mình phải làm sao đây => chọn toàn bộ 20 câu còn lại là phương án A (hoặc B,C)( ko phải D) chắc chắn mình sẽ đúng thêm ít nhất 5 câu nữa =1 đ
Thậm chí trong trường hợp bạn chỉ làm 20 câu (lời khuyên của tôi cũng là chỉ nên tập trung làm 20 câu) thì xác suất sẽ cao hơn nữa:
Giả sử 20 câu có 5A, 5B, 5C, 5D đúng===> khoanh toàn bộ phương án còn lại (30 câu còn lại) là A ===> sẽ trúng thêm được 12.5 – 5 = 8 câu đúng nữa (8 câu tương ứng 1.6 điểm). Chính vì thế, xác suất thành công cao hay ko phụ thuộc vào những câu mà bạn đã dốc sức làm trong 60-80’ trước có thành công hay ko.
*Bài tập:
1.Trong 1 câu thường có 3 đáp án gần giống nhau, 1 trong 3 chắc chắn là đáp án đúng, có thể loại ngay đáp án còn lại.
VD :Cấu hình electron của ion X2+là 1s22s22p63s23p63d6. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, nguyên tố X thuộc.
A. Chu kỳ 4, nhóm IIA
B. Chu kỳ 4, nhóm VIIIB
C. Chu kỳ 3, nhóm VIB
D. Chu kỳ 4, nhóm VIIIA
Ở đây thấy ngay đáp án C khác hẳn với các đáp án còn lại (có chữ Chu kỳ 3), nó sẽ là đáp án sai.
Cơ sở: để thí sinh không thể chọn được ngay 1 đáp án chỉ với việc tính 1 dữ kiện, xung quanh đáp án đúng sẽ có 1 vài đáp án giống nó. Và đáp án không được “ngụy trang” chắc chắn là đáp án sai.
Đáp án loại được lập tức sẽ thường có 1 phần đúng
Vẫn với ví dụ trên, đáp án C bị loại mang phần sai là “chu kỳ 3”, vậy thì phần “nhóm VIB” của nó sẽ là phần đúng. Vì thế có thể khoanh ngay đáp án B. vì nó có phần cuối khá giống, với chữ …B :))
1 ví dụ khác: Để đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol 1 ancol X no , mạch hở cần vừa đủ 17,92 lít khí O2 . Mặt khác nếu cho 0.1 mol X td vừa đủ với m gam Cu(OH)2 thì tạo thành dd màu xanh lam, giá trị m và tên gọi của X là:
A. 4,9 và glixerol
B. 4,9 và propan-1,3-điol
C. 9,8 và propan-1,2-điol
D. 4,9 và propan-1,2-điol
Loại ngay đáp án C vì có phần “9,8” có vẻ “khang khác”, đi cùng với nó là propan-1,2-điol, vậy dữ kiện đúng là propan-1,2-điol
Từ đây suy ra D là đáp án đúng
2. Dữ kiện nào xuất hiện nhiều lần trong các đáp án thì dữ kiện đó là dữ kiện đúng, đây là quy luật RẤT QUAN TRỌNG, các em chú ý…
VD: Cho hỗn hợp gồm Fe và Zn vào dung dịch AgNO3 đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X gồm hai muối và chất rắn Y gồm hai kim loại. Hai muối X là:
A. Zn(NO3)2 và Fe(NO3)2
B. Zn(NO3)2 và AgNO3
C. Fe(NO3)2 và AgNO3
D. Fe(NO3)3 và Zn(NO3)2
Dễ thấy Zn(NO3)2 xuất hiện 3 lần ở các đáp án A, B và D, vậy 1 trong 3 đáp án này là đúng.
Áp dụng cùng với bí kíp số 2, đáp án C bị loại sẽ có 1 phần đúng, vậy phần đúng đó có thể là Fe(NO3)2 hoặc AgNO3. Từ đây suy ra đáp án A hoặc B đúng (vì sao thì dễ hiểu rồi đúng ko?)
Cơ hội chọn lựa lúc này là 50:50, nhưng k sao, vẫn tốt hơn là 1:3 đấy nhỉ.
Ví dụ khác:Dãy kim loại đều có thể được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch muối của chúng là:
A. Al, Fe, Cr
B. Mg, Zn, Cu
C. Ba, Ag, Au
D. Fe, Cu, Ag
Gặp câu này mà không tính được thì đếm số lần xuất hiện của các dữ kiện ra nhé, ở đây có thể thấy: Al, Zn, Au, Ba, Al xuất hiện 1 lần trong 4 đáp án. Nhưng Fe, Cu, Ag thì xuất hiện những 2 lần.
Vậy đáp án D. Fe, Cu, Ag là đáp án đúng.
3. 2 đáp án nào gần giống (na ná) nhau, 1 trong 2 thường đúng
VD: Khi đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ancol no, đơn chức, mạch hở thu được V lít khí CO2 (ở đktc) và a gam H2O. Biểu thức liên kết giữa m,a, V là:
A. m = 2a – V/22,4
B. m = 2a – V/11,2
C. m = 2a – V/5,6
D. m = 2a + V/5,6
C hoặc D sẽ là đáp án đúng vì khá giống nhau
Loại D vì 3 đáp án còn lại đều xuất hiện dấu + còn 3 đáp án còn lại đều xuất hiện dấu –
Vậy >> Chọn C
4. Nếu thấy 2-3 đáp án có liên quan mật thiết tới nhau như “gấp đôi nhau”, “hơn kém nhau 10 lần”, thì 1 trong số chúng sẽ là đáp án đúng.
Vd : A. 15 B. 20 C. 13,5 D. 30
Dễ thấy 30 gấp đôi 15, vậy 1 trong 2 sẽ là đáp án đúng.
5. Nếu các đáp án xuất hiện %, những đáp án nào cộng với nhau bằng 100% thường là đáp án đúng
VD:Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np4. Trong hợp chất khí của nguyên tố X với hiđro, X chiếm 94,12% khối lượng. Phần trăm khối lượng của nguyên tố X trong oxit cao nhất là
A. 50,00%.
B. 27,27%.
C. 60,00%.
D. 40,00%.
Dễ thấy 40% + 60% = 100%, vậy A hoặc B là đáp án đúng.
6. Với những câu hỏi dạng tính pH, hãy chọn những đáp án mang 1 trong các giá trị sau:1, 2, 12, 13
7. Nếu bắt buộc phải khoanh bừa mà không thể tìm được sự lựa chọn nào để loại trừ, hãy chọn các đáp án “không phải lớn nhất mà cũng không phải nhỏ nhất” (vì anh thấy tỉ lệ trúng các đáp án này thường cao hơn).
* Các câu hỏi lý thuyết:
– Các đáp án gần như giống nhau hoàn toàn, 1 trong số chúng thường là đúng
– Các đáp án có nghĩa đối lập nhau (ví dụ như một cái khẳng định có, một cái khẳng định không) thì một trong 2 thường là đúng
– Đáp án có những từ “luôn luôn”, “duy nhất”, “hoàn toàn không”, “chỉ có…”, “chắc chắn” thường sai.
– Đáp án mang các cụm từ “có thể”, “tùy trường hợp”, “hoặc”, “có lẽ”, “đôi khi” thường đúng
– Các câu dài và diễn đạt tỉ mỉ hơn hẳn những câu còn lại thường đúng.
PHƯƠNG PHÁP “LỤI” CÓ TÍNH TOÁN
Bài viết dưới đây được trích từ Hội những người ôn thi đại học môn Hóa.
I) Dạng toán kim loại/ oxit kim loại phản ứng với axit và liên quan
1) Kim loại + H2SO4/ HCl loãng
Hỗn hợp kim loại Xphản ứng vớiHCl/ H2SO4loãngsinh raa (g) khí H2hay V lít khí. Yêu cầu tính lượng muối tạo thành (hay muối khan/ rắn sau khi cô cạn).
Key: m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X) + 96 * nH2(với H2SO4loãng)
m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X ) + 71 * nH2(với HCl)
VD:a) Cho 11,4 gam hh gồm 3 kim loaị Al, Mg, Fe phản ứng hết vớiH2SO4 loãng, thu được 10,08 lít H2 (đkc). Cô cạn dd thu được m gam rắn. Vậym có thể bằng:
Áp dụng: m(muối rắn) = m(hh kim loại) + 96 * nH2= 11,4 + 96 * (10,08/22,4) = 54,6g
b) Cho 20g hỗn hợp bột Mg, Fe tác dụng hết vớidung dịch HClthấy có 1 gam khí thoát ra.Lượng muối cloruatạo thành là bao nhiêu gam?
Áp dụng: m(muối) = m(hh kim loại) + 71 * n(khí) = 20 + 71 * (1/2) = 55,5 g (hiểu ngầm khí là H2)
2) Kim loại với axit HNO3(đặc/ loãng)
Dạng 1:Kim loại(đã biết tên và khối lượng)phản ứng với…Yêu cầu tínhV lít (hỗn hợp) khísinh ra. Hoặc tínhsố mol khísinh ra.
Dạng 2:Kim loại M(chưa biết tên)phản ứng với…sinh raV lít (hỗn hợp) khí (hay số mol khí đã biết). Yêu cầutìm tên kim loại M.
Dạng 3:Kim loại(đã biết tên nhưng chưa biết khối lượng)phản ứng với…sinh raV lít (hỗn hợp) khí (hay số mol).Yêu cầu tínhm khối lượng kim loại pứ
Áp dụng: (rất hay gặp, chiếm 4-6 câu): e là electron
Key: n(e cho) = (mkim loại/ Mkim loại) * hóa trị (của kim loại)
n(e nhận) = 1*nNO2+ 3 * nNO + 8*nN2O + 10 *nN2(PỨ với HNO3).
= 2*nSO2+ 6*nS + 8*nH2S (PỨ với H2SO4đặc, thường gặp SO2)
= 2*nH2( PỨ với H2O, H2SO4/ HCl loãng hay NaOH,…). Không có chất nào, cho nó bằng 0.
Sau đó, cho n(e cho) = n(e nhận) rồi giải phương trình.
VD:a) Cho 4,05g Al tan hết trong d/d HNO3sinh raV lít.Tính V. (dạng 1)
* Áp dụng: n(e cho) = (mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = (4,05/27) * 3 = 0,45mol
n(e nhận) = 8*N2O = 8 * (VN2O/22,4)
Cho n(e cho) = n(e nhận) => 0,45 = 8 * (VN2O/22,4) => V= 1,26 lít.
* Tính nhanh: Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = 8*N2O
(4,05/27) * 3 = 8 * (VN2O/22,4) => V=1,26l.
b) Đem 15g hh (Al, Zn) tác dụng HNO3đặc, nguội, dư thì thu được 2g chất rắn.Thể tíchkhí NO2sinh ra (ở đkc) là : (dạng 1)
Lưu ý:Al, Cr, Fe không PỨ với HNO3/ H2SO4đặc nguộinên bài này chỉ có Zn phản ứng và chất rắn còn lại là Al. mZn pứ = mhh – mAl sau pứ = 15 – 2=13g.
Áp dụng:Cho ne cho = ne nhận
(mZn/ Mzn) * hóa trị (Zn) = nNO2
(13/65) * 2 = (VNO2/22,4) => V= 8,96 lít.
c) Hòa tan m(g) Al vào d/d HNO3loãng thu được hỗn hợp khí gồm0,1mol N2và0,01mol NO.Tính m. (dạng 3)
Áp dụng: Cho ne cho = ne nhận
(mAl/ MAl) * hóa trị (Al) = (10*nN2+ 3*nNO)
(mAl/27) * 3 = (10*0,1 + 3*0,01) => mAl = 9,27g
d) Cho 2,7g kim loại Al t/d với NaOH dư thu đượcV lít khí H2.Tính V(dạng 1)
Áp dụng:Cho ne cho = ne nhận
(mAl/ MAl) * hóa trị Al = 2*nH2
(2,7/27) * 3 = 2*(VH2/ 22,4) => V = 3,36lít.
e) Cho 5,4g kim loạiXt/d với HCl dư thu được 6,72 lít khí H2.Tên X?Biết X có hóa trị III. (dạng 2).
Áp dụng:Cho ne cho = ne nhận
(mX/ MX) * hóa trị X = 2*nH2
(5,4/Mx) * 3 = 2*(6,72/ 22,4) => MX = 27 => X là Al.
* Cách lụi: khi nhắc đến Al thì nhớ 4 con số 2,7g ; 5,4g ; 1,08g; 10,8g hay gặp (và ngược lại, đề bài có 4 con số này nhưng yêu cầu tìm tên kim loại, hãy nghĩ đến Al. Hoặc kim loại hóa trị III => Al)
f) Cho6,4g kim loạiAt/d hết H2SO4đặc nguội sinh ra6,4 gam SO2. Hỏikim loại A? (dạng 2). Đáp án: Cu – Fe – Al – Zn
Nhìn liếc qua 4 đáp án thì phần lớn là kim loại hóa trị II.
Áp dụng:Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mA/ MA) * hóa trị A = 2*nSO2
(6,4/MA) * 2 = 2*(6,4/64) => MA = 64 => A là Cu.
* Cách lụi:thấy số 6,4 g hay 0,64g thì hãy nghĩ đến Cu.
* Loại trừ:Fe/ Al/ Cr không phản ứng với H2SO4/ HNO3đặc nguội-> loại. Khi PỨ thấy sinh raN2/ N2OhoặcS, H2Sthì nhớ đến 3 kim loại sau:Al/ Mg/ Zn(thần chú: Áo mỏng dính). Trong ví dụ f, thấy sinh ra SO2(ko phải S hay H2S) nên loại Zn. Vậy chỉ còn là Cu là đáp án.
g) Cho m (g) Fe phản ứng với HCl loãng sinh ra 0,2g khí.Tính m. (dạng 3)
Áp dụng:Cho n(e cho) = n(e nhận)
(mFe/ MFe) * hóa trị Fe = 2*nH2
(mFe/56) * 2 = 2*(0,2/2) => mFe = 5,6g.
*Vậy:khi thấy Fe thì nghĩ đến số 5,6g (và ngược lại, đề cho 5,6g và hỏi kim loại gì thì nghĩ đến Fe).
Tương tự: khi thấy Kali thì 3,9g hay 0,39g. Nói chung là con số m có liên quan đến M của kim loại đó
*Lưu ý: Fe với HNO3/ H2SO4 đặc thì có hóa trị III, còn HCl/ H2SO4 loãng thì có hóa trị II.
3) Hỗn hợp kim loại X với axit HNO3(đặc/ loãng) và yêu cầu tính khối lượng muối (hay muối rắn/ khan sau khi cô cạn) biết V lít khí sinh ra.
m(muối) = m(hỗn hợp kim loại X) + 62 * n(e nhận) (với HNO3) với ne nhận tính như trên
Ví dụ:Cho 2,06g hỗn hợp gồm Fe, Al, Cu tác dụng với dd HNO3loãng dư thu được0,896 lít NOduy nhất (đkc).Khối lượng muối nitratsinh ra là:
A.9,5g.B.7,54g.C.7,44g.D.1,02g.
Key: m(muối nitrat) = m(hỗn hợp kim loại) + 62 * n(e nhận) ( với ne nhận = 3* nNO ) = 2.06 + 62 * 3 * (0,896/22,4) = 9,5g
* Lụi:hai số 7,54g ; 7,44g na ná nhau ở số 7 nên loại 2 cái đi. Loại 1,02 đi vì khối lượng muối sau phản ứng phải lớn hơn 2,06g (do cộng thêm). Vậy còn đáp án 9,5g.
4) Hỗn hợp oxit kim loại + H2SO4loãng(H2SO4đặc khó hơn nên không đề cập).Tính lượng muối sunfat tạo thành.
Key: m(muối sunfat) = m(hỗn hợp oxit kim loại) + 80 * nH2SO4
Ví dụ:Cho 32 gam hỗn hợp oxit gồm MgO, FeO, CuO t/d với 300ml dung dịch H2SO42M dư. Cô cạn dung dịch sau PỨ thu đượcm(g) muối khan.Tính m.
Đáp án: 30 -31 – 32 – 80
* Lụi:khối lượng muối thu phải lớn hơn khối lượng ban đầu (do cộng). Vì vậy 30,31 loại đi. Còn số 32, thì ko có chuyện khối lượng trước và sau như nhau -> còn 80 là đáp án. Các bạn có thể áp dụng công thức tính.
5) Hỗn hợp oxit kim loại + CO/ H2. Tính khối lượng chất rắn/ kết tủa thu được.
Key: m(rắn) = m(hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nCO/H2
Ví dụ:a) Khử hoàn toàn 45 g hỗn hợp gồm CuO, FeO, ZnO cần dùng vừa đủ 8,4 lít khí CO. Tínhkhối lượng chất rắnthu được.
Các đáp án: 46 – 44,46 – 37,65 – 39 (ĐH A 2007-2008-2009)
m(rắn) = m(hỗn hợp oxit kim loại) – 16 * nCO = 45 – 16 * (8,4/22,4) = 39g
* Cách lụi:Thấy số thập phân và số nguyên -> chọn số nguyên (dạng toán oxit, khi hỏi khối lượng thường là số nguyên) => chọn 46 hay 39.
Vì khối lượng chất rắn sau PỨ phải giảm (do trừ bớt) nên nó nhỏ hơn khối lượng ban đầu -> loại 46 vì 46 > 45. Vậy còn D là 39g. Các ví dụ ở trên thì khối lượng muối sau PỨ lớn hơn ban đầu.
b) Khử m(g) hỗn hợp oxit kim loại Fe2O3, Fe3O4, FeO, CuO. Tính m(g) biết sau PỨ thu được 26 gam chất rắn và 5,6 lít hỗn hợp CO2và H2O.
Key: mrắn = mhỗn hợp oxit kim loại – 16 * nCO/H226 = mhh – 16 * (5,6/22,4) mhh =30g.
Nhớ: n(CO/ H2) = n(H2O/ CO2) hay nCO= nCO2 hay nH2= nH2O
c) Cho khí H2khử hoàn toàn đến Fe một hỗn hợp gồm các oxit sắt, thấy sau PỨ sinh ra 4,48 lít hơi nước. Tính thể tích khí H2cần dùng để khử.
Ta có: nH2= nH2O => VH2= VH2O = 4,48 lít.
6) Hỗn hợp muối cacbonat + HCl loãng. Tính khối lượng muối clorua tạo thành
Key: m(muối clorua) = m(hh muối cacbonat) + 11 * n(khí CO2)
Ví dụ:Hòa tan hết 5g hỗn hợp 2 muối cacbonat trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí. Cô cạn dung dịch sau phản ứng. Tính khối lượng muối khan tạo thành.
Đáp án: 5,825g – 10,8g – 4,75g – 5g
m(muối clorua) = m(hh muối cacbonat) + 11 * n(khí CO2) = 5 + 11 * (1,68/22,4) = 5,825g
* Cách lụi:loại số 10,8g đi vì nó quá lớn (theo công thức nó tăng có 11*nkhí thôi) nên loại. Còn số 4,75g
II) Dãy điện hóa kim loại: chỉ cần nhớ những nguyên tố hay gặp
—— > Chiều tăng tính oxi hóa
K+ Na+ Mg2+ Al3+ Cr2+ Zn2+ Fe2+ Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Ag+
—————————————————————————————- >
K Na Mg Al Cr Zn Fe Pb H2 Cu Fe2+ Ag
—— > Chiều giảm tính khử
An+ Bn+ Fe2+ Cu2+ Fe3+ Ag+
A B Fe Cu Fe2+ Ag
=> Quy tắc alpha cho các PỨ (rất hay gặp trong toán)
1) Dạng toán:kim loại Fe/ Cu cho vào d/d AgNO3:
Fe + 2Ag+ -> Fe2+ + 2Ag và Fe2+ + Ag+(dư) -> Fe3+ + Ag. => Fe + 3Ag+ -> Fe3+ + Ag
Hay: Cu + Ag+ -> Cu2+ + Ag
2) Trường hợp lưu ý:
Fe + Fe3+ -> Fe2+ (Fe + FeCl2-> FeCl3) (Cr cũng vậy nhưng ít gặp)
3) Giữa Fe3+ và Cu (không tạo kết tủa):Cu + Fe3+ -> Cu2+ + Fe2+ (hay là có Cr3+)
Về toán: cho Cu vào d/d Fe(NO3)2. Đề hỏi những cái liên quan như khối lượng tăng thêm là bao nhiêu? Áp dụng: A = (64-56) * nPỨ = 8 *nPỨ với A là độ tăng thêm.
Ví dụ:
a) Ngâm đinh sắt trong 100ml dd CuCl21M, giả thiết Cu tạo ra bám hết vào đinh sắt. Sau khi phản ứng xong lấy đinh sắt ra sấy khô,khối lượngđinh sắt :
A.15,5g.B.2,7g.C.2,4g.D.0,8g.
Áp dụng: 8 *nPỨ = 8 * nCuCl2 = 8 * 1 * (100/1000) = 0,8g (nPỨ: số mol chất PỨ)
b) Ngâm một đinh sắt sạch trong 200ml dung dịch CuSO4sau khi PỨ kết thúc, lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô nhận thấy khối lượng đinh sắt tăng . Tínhnồng độ mol/lítCuSO4.
Áp dụng: 8 *nPỨ = 0,8 nPỨ = nCuSO4= 0,1mol
=> [CuSO4] = n/V = 0,1/ (200/1000) = 0,5M. (nhớ đổi ml sang lít)
III) Về toán điện phân:
Công thức: m = (A*I*t) / (96500*n) với: A là M của chất (thường gặp là kim loại), I là cường độ dòng điện (A), t là thời gian điện phân (s), n ở đây là hóa trị (thường gặp là kim loại) ko phải số mol => n(e) = It/(96500*e). e ở đây là số e nhường.
VD:a) Điện phân với điện cực trơ dd muối sunfat kim loại hóa trị II với cường độ dòng điện 3A. Sau 1930 giây thấy khối lượng catot tăng 1,92 gam.Kim loạitrong muối sunfat là:
A.Fe.B.Ca.C.Cu.D.Mg.
b) Khi cho dòng điện 1 chiều có cường độ 2A đi qua dd CuCl2trong 10 phút. Hỏi là: 40g – 0,4g – 0,2g – 4g.
Đổi 10’ = 10*60s
Áp dụng: mkim loại tạo thành= (ACu*I*t) / (96500*nCu) = (64*2*10*60) / (96500*2) = 0,4g
Vậy: khi hỏi đến điện phân, kim loại hay gặp nhất là Cu, sau đó Ag (hóa trị I).
MỘT VÀI MẸO/ CÁCH CHỌN NHANH ĐÁP ÁN
1) Khi đề hỏi kim loại hóa trị III thì nghĩ ngay đến Al. Còn kim loại chỉ có một hóa trị thì loại bỏ Fe/ Cr/ Cu. Về dãy điện hóa thì nhớ mấy cái hay gặp (thi ĐH cũng vậy) như Cu, Fe, Ag.
2) Đề cho kim loại M phản ứng với HNO3/ H2SO4đặc, sinh ra NO2hoặc NO (hoặc SO2) thì loại trừ đáp án Al/ Mg/ Zn (vì 3 kim loại này ít gặp với dạng đề này) và các kim loại kiềm/ thổ. Ưu tiên cho đáp án Ag/ Cu/ Fe.
3) Gặp kim loại (lạ hoắc) thì loại nó đi và ưu tiên cho kim loại hay gặp. Thường gặp như phi kim: S, O, Cl, Br, F, N, P, Si, C. Kim loại: Al, Mg-Ca-Ba-Pb-Cu-H-Zn-Fe, Ag.Thường chọn cặp Na-K, Ca-Mg, Ba-Ca.
4) Nếu nói về lưỡng tính thì nghĩ đến Al (Al2O3, Al(OH)3) thường gặp, sau đó Cr, Zn.
5) Về nước cứng: chứa 2 ion Mg2+ và Ca2+
– Nước cứng tạm thời: Mg2+, Ca2+ và HCO3–
– Nước cứng vĩnh cữu: Mg2+, Ca2+ và Cl-
– Nước cứng toàn phần: hợp 2 loại trên
Khi nói đến làm mềm nước cứng, 2 chất ưu tiên trên hết: Na2CO3và Na3PO4(hay K2CO3và K3PO4)
Thường gặp các đáp án: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Na2CO3, K2CO3. (chưa ra thi)
6) Khi đề cập kim loại kiềm -> chọn những gì liên quan đến số 1 (như nhóm IA), kim loại kiềm thổ -> chọn đáp án liên quan số 2. Còn Al thì liên quan đến số 3 và 4 số 2,7g; 5,4g. Tương tự Fe, Cu,….
7) Thần chú: –Li K Na Mg Ca Ba: khi nào má cần ba
– Mg Ca Ba Pb Cu Hg Cr Zn Fe: má cản ba phá cửa hang Crom kẽm sắt (kim loại hóa trị II hay gặp).
Các kim loại kiềm và Ag có duy nhất hóa trị I. Còn Al chỉ có duy nhất có hóa trị III.
– 10 nguyên tố đầu: H He Li Be B C N O F Ne: hoa héo li bể ba cằng nhằng ông phải né
8) Câu dài nhất là câu đúng nhất (thường gặp với những môn học bài, lí thuyết). Câu nào có “tất cả”, “hầu hết”, “mọi trường hợp” thường hay sai.
9) Chọn số đẹp(lấy m(g) đề cho, chia M các chất trong đáp án. Ra số ko lẻ, gọn => đáp án). Chiêu này rất hiệu quả khi tìm CTPT HCHC
VD: đề cho 3.9g hay 7.8g, 1.95g thì các bạn hãy quan sát đáp án, và chú ý là 3 số này đều chia hết cho 39, 39 là K nên đáp án sẽ có K :d Hoặc 5.6g, 11.2g, 2.8g,… là liên quan đến Fe.
Tương tự, các bạn có thể suy luận cách này, tự lấy số mol (đẹp 1 chút như 0,1; 0,05; 0,025;…) rồi nhân với M (PTK của hợp chất/ phân tử đó) để ra con số m(g), từ đó khi bạn gặp mấy con số này, bạn sẽ biết đáp án.
10) 1 vài con số cần nhớ:Các phản ứng tạo NH3, dù trong điều kiện tốt nhất thì hiệu suất cao nhất vẫn là 25% (H=25%) (câu này có trong phần đọc thêm SGK Hóa 11 và đã ra thi trong đề khối A 2010), nồng độ dd fomon (HCHO) dùng để ướp xác là khoảng 37 – 40%
Tìm CTPT Amin/ HCHC trong các BT đốt cháy
Dùng công thức tỉ lệ:Số C : số H : số N = n(CO2) : 2*n(H2O) : 2*n(N2).(ĐH 2007 -> 2010 đều có dạng dùng công thức này)
Vd 1):Đốt cháy hoàn toàn 5,9g một HCHC đơn chức X thu đc 6.72l CO2; 1,12l N2 (dkc); 8,1g H2O. Lập CTPT của X.
a)C3H6O b) C3H5NO3 c) C3H9N d) C3H7NO2(ĐH A 2007)
Lập tỉ lệ: Số C : Số H : Số N = 6,72/22,4 : 2*(8,1/18) : 2*(1,12/22,4) = 0,3:0,9:0,1=3:9:1 => C
Vd 2)Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin bậc 1, mạch hở, no, đơn chức kế tiếp nhau trong cùng dãy đồng đẳng thu đc CO2và H2O với tỉ lệ nCO2/ nH2O = 1:2. Hai amin có cùng CTPT là:
a) C2H5NH2và C3H7NH2 b) C3H7NH2và C4H9NH2
c) CH3NH2và C2H5NH2 d) C4H9NH2và C5H11NH2
Lập tỉ lệ: tổng số C / tổng số H = 1/ (2*2)=1/4. Để chọn đáp án, tính tổng số C và số H của cả 2 chất, sau đó loại trừ (nếu ko đúng tỉ lệ). a) tỉ lệ 5/16 # 1/4 -> loại
b) 7/20 # 1/4 -> loại
c) Tỉ lệ (1+2)/(3+2+5+2)=3/13=1/4 -> đúng => C.
Câu d chắc chắc ko đúng tỉ lệ.
Xem bí kíp khoanh lụi môn Vật lý >>tại đây